Tiêu chuẩn đánh giá mật ong nguyên chất

29-12-2022, 8:59 am

Hiện nay, trên các kênh thông tin có rất nhiều phương pháp để thử mật ong nguyên chất như: nhỏ một giọt mật ong lên tờ giấy, nhỏ một giọt mật vào cốc nước, ngâm cọng hành tươi vào mật ong, để mật ong vào ngăn đá tủ lạnh… Tuy nhiên tất cả các phương pháp trên chỉ là những kinh nghiệm dân gian không có kiểm chứng khoa học.

Để đánh giá mật ong nguyên chất, phương pháp chính xác nhất là mang mật ong đi kiểm nghiệm. Kết quả kiểm nghiệm là cách để đánh giá chất lượng sản phẩm cũng như giúp người tiêu dùng yên tâm hơn trong việc sử dụng mật ong và các sản phẩm từ mật ong. Một số chỉ tiêu cần quan tâm trong kết quả kiểm nghiệm mật ong:

Hàm lượng đường C4

Vào thời kỳ Ong không thể lấy dịch ngọt từ hoa hoặc lá để sinh tồn thì người nuôi sẽ sử dụng đường từ mía, củ cải... để duy trì đàn ong & dễ thấy việc cho ăn này có thể bị lạm dụng để tạo ra mật ong. Mật ong được tạo ra bằng các này có giá trị dinh dưỡng rất thấp và giá thành rất rẻ.

Việc kiểm nghiệm chỉ tiêu đường C4 thể hiện trung thực và chính xác giúp người tiêu dùng thấy được nguồn gốc của đường Glucose và Fructose trong mật ong đến từ đâu, đến từ việc ong đi lấy dịch ngọt từ hoa để luyện thành Mật Ong hay đến từ việc cho ăn Đường để luyện thành thứ gọi là Mật Ong. Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12605:2019 chỉ số hàm lượng đường C4 < 7% được coi là mật ong. Với mật ong có hàm lượng đường c4 = 0% cho thấy người nuôi cho ong khai thác mật hoàn toàn từ dịch ngọt của hoa hoặc lá trong tự nhiên, mật này giầu vitamin và khoáng chất có giá trị dinh dưỡng cao.

Hàm lượng nước

Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12605:2019 về Mật ong, Hàm lượng nước đối với mật ong từ hoa và mật ong từ cây thuộc chi thạch thảo (Calluna): Không lớn hơn 23 %, còn đối với mật ong của một số loại cây từ lá: Không lớn hơn 21 %

Để hiểu được độ ẩm hoặc hàm lượng nước trong mật ong, chúng ta nên hiểu quá trình tạo mật của ong mật. Ong mật thu thập mật hoa từ hoa để làm mật. Mật hoa có khoảng 70% là nước. Một con ong mật thu thập mật hoa và xử lý nó thông qua quá trình trào ngược và lắng đọng vào tế bào tổ ong hình lục giác. Sau đó, ong mật sẽ làm khô độ ẩm dư thừa bằng cách quạt bằng cánh.

Khi mật hoa thu được (mật ong) đạt độ ẩm 18%, ong mật sẽ bịt kín ô lược bằng sáp. Đây là mật ong trưởng thành hoặc mật ong chín.

a) Các loại mật ong ngoài các loại được liệt kê trong b) và c) dưới đây.

không lớn hơn 5g/100g

b) Cỏ linh lăng (Medicago sativa), các loài cam quýt (Citrus spp.), dương hoè (Robinia pseudoacacia).

chi Hedysarum, loài Banksia menziesii. bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis), các loài Eucryphia lucida, Eucryphia milligani

không lớn hơn 10g/100g

c) Cây oải hương (Lavandula spp.), cây mồ hôi (Borago officinalis)

không lớn hơn 15g/100g

Hàm lượng chất rắn không tan trong nước

Các loại mật ong không phải là mật ong ép

không lớn hơn 0,1 g/100 g

Mật ong ép

không lớn hơn 0,5 g/100 g

Hàm lượng kim loại nặng

Dư lượng kim loại nặng trong mật ong không vượt giới hạn cho phép theo quy định hiện hành.

Kim loại nặng 

Giới hạn cho phép (mg/kg hoặc mg/l)

Arsen (As)

1.0

Cadmi (Cd)

1.0

Chì (Pb)

2.0

Thủy ngân (Hg)

0.05

Theo QCVN 8-2:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm

 Chỉ tiêu Vi Sinh Vật 

Mật ong cần tuân thủ các quy định về vi sinh vật theo TCVN 9632: 2013

Vi Sinh Vật 

Giới hạn cho phép

Ecoli

1  CFU/ml, 10 CFU/mg

Coliforms

1  CFU/ml, 1 CFU/mg

Trên đây là nhưng tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá mật ong nguyên chất. Người tiêu dùng khi chọn mua mật ong cần lựa chọn những cơ sở bán hàng uy tín có chứng nhận kiểm nghiệm đầy đủ.

Kết quả kiểm nghiệm Mật Ong Hoa Rừng tại Kho Dược Liệu: